Kinh Nghiệm điều Trị Basedow Lồi Mắt

Lồi mắt sau khi mắc bệnh Basedow là một biến chứng phổ biến. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến vẻ ngoại hình và sức khỏe mà còn gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Dù vậy, trong thực tế, có rất nhiều trường hợp bệnh nhân bị bệnh Basedow đã được điều trị thành công, tuyệt đối không còn nhiễm độc giáp nhưng vẫn bị lồi mắt hoặc nguy cơ lồi mắt tiếp tục gia tăng. Điều này cho thấy rằng lồi mắt không chỉ là triệu chứng của bệnh Basedow mà còn có khả năng phát triển độc lập từ bệnh tuyến giáp.

Những Tổn Thương Mắt Thường Gặp Liên Quan Tới Tuyến Giáp

Lồi Mắt:

Lồi mắt là hiện tượng mắt bị phù nề và tổ chức trong hốc mắt tăng sinh, làm cho nhãn cầu nhô ra phía trước. Độ lồi của nhãn cầu được đo bằng thước Hertel, đường chiếu từ đỉnh giác mạc xuống đường thẳng đi qua bờ ngoài của hai hốc mắt. Độ lồi từ 18 – 20mm là lồi mắt mức độ nhẹ, từ 21 – 23mm là lồi mắt mức trung bình, trên 24mm là lồi mắt mức độ nặng hoặc đối với trường hợp lồi mắt một bên thì độ lồi phải chênh lệch so với mắt kia ít nhất 3mm. Lồi mắt nặng có thể gây ra viêm loét giác mạc và trong một số trường hợp, phải tiến hành khoét bỏ mắt.

Co Rút Mi:

Dấu hiệu này thường rõ ràng ở mi trên. Bình thường, mi trên che một phần cực trên của giác mạc và bờ tự do của mi trên ở bên dưới đỉnh điểm của giác mạc khoảng 2mm. Khi bờ mi ở trên đỉnh điểm giác mạc, đó là dấu hiệu của co rút mi. Độ co rút mi càng cao khi khoảng cách từ bờ mi đến đỉnh giác mạc càng xa. Co rút mi không chỉ làm cho mắt lồi trở nên nặng hơn, mà còn gây hở mi khi nhắm nhẹ và khi ngủ. Hở mi dẫn đến cảm giác cộm, khô mắt, chảy nước mắt và nhạy cảm với ánh sáng.

Nhìn Đôi (Song Thị) hoặc Lác:

Mắt có bốn cơ vận nhãn để điều chỉnh hướng nhìn. Những cơ này bị viêm nhiễm, phù nề, phì đại và dần dần xơ hóa nhưng mức độ tổn thương mỗi cơ có thể khác nhau, dẫn đến hiện tượng nhìn đôi ban đầu, sau đó là lác. Thường xuyên lác xuống và lác vào trong. Hiện tượng lác hoặc nhìn đôi cho thấy sự phì đại của cơ vận nhãn. Để xác định mức độ phì đại của từng cơ và chẩn đoán chính xác, phương pháp tốt nhất là sử dụng phim chụp cắt lớp vi tính (CT).

Tăng Nhãn Áp:

Tăng sinh và phù nề của các tổ chức trong hốc mắt có thể tạo áp lực ép vào nhãn cầu từ phía sau. Áp lực này gây lồi mắt và có thể gây tăng nhãn áp. Áp lực nội nhãn tăng lâu ngày có thể gây tổn thương thị lực và thị trường. Việc đo nhãn áp là một phương pháp không thể thiếu trong quá trình khám bệnh.

Giảm Thị Lực:

Sự phì đại của cơ vận nhãn cản trở dây thần kinh thị giác ở phần cực trên hốc mắt, gây ra giảm thị lực. Hiện tượng này thường xảy ra trong bệnh mắt liên quan tới tuyến giáp. Giảm thị lực cũng có thể do tăng nhãn áp kéo dài.

Tiến Triển Bệnh Mắt Liên Quan Tới Tuyến Giáp

Ban đầu là giai đoạn viêm, kết mạc cương tụ làm mắt đỏ. Trong trường hợp nặng, có thể xuất hiện cương tụ nề phù và nhô ra khỏi khe mi. Thường gặp hơn là giai đoạn cương tụ đỏ tại các vị trí của các cơ thẳng vận nhãn, cách rìa giác mạc khoảng 5 – 8mm ở cả bốn phía.

Ở giai đoạn sau – giai đoạn không viêm, kết mạc không còn cương tụ và có màu trắng gần như bình thường. Lúc này, các dấu hiệu lồi mắt, co rút mi, lác trở nên rõ ràng hơn.

Xác Định Bệnh Mắt Liên Quan Tới Tuyến Giáp Có Khó Không?

Trên cơ sở lâm sàng, với một trong các dấu hiệu như lồi mắt, co rút mi, nhìn đôi xuất hiện trên bệnh nhân có bướu tuyến giáp hoặc trước đó đã được điều trị ổn định, thậm chí bị nhược giáp, chẩn đoán khá dễ dàng. Các dấu hiệu về thị lực, nhãn áp, cương tụ kết mạc chỉ cung cấp thông tin để xác định giai đoạn và mức độ bệnh.

Trường hợp bệnh nhân chỉ mắc một mắt hoặc không có triệu chứng của bệnh tuyến giáp, việc chẩn đoán xác định sẽ rất khó, đòi hỏi cần đến các cơ sở chuyên khoa sâu và các khám nghiệm chuyên biệt.

Điều Trị Lồi Mắt Sau Bệnh Basedow

Phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ bệnh. Nếu bệnh ở mức độ nhẹ: thị lực của từng mắt vẫn bình thường, không có nhìn đôi, mi không co rút và không có dấu hiệu viêm, chỉ cần kiểm tra các chỉ số như thị lực, độ lồi, nhãn áp và vận nhãn mỗi 3 – 6 tháng.

Nếu bệnh ở mức độ nặng nhưng vẫn ở giai đoạn viêm, cần điều trị bằng corticoid hoặc chiếu xạ hốc mắt. Với bệnh ở mức độ nặng không viêm hoặc đã ổn định sau điều trị, chỉ định phẫu thuật giảm áp hốc mắt. Nếu bệnh nhân mắc bệnh ở cả hai mắt, thì mắt thứ hai phải mổ sau mắt kia ít nhất một tháng.

Sau khoảng thời gian 2 – 3 tháng, cả hai mắt trở nên không còn lồi, mới xem xét liệu pháp phẫu thuật để điều trị co rút cơ nâng mi trên và điều chỉnh lác nếu cần. Trường hợp có nguy cơ tổn thương chức năng hoặc tổn thương thực thể nghiêm trọng như viêm loét giác mạc do hở mi hoặc giảm thị lực do dây thần kinh thị giác bị chèn ép, bất kể có viêm hay không, nên tiến hành điều trị ngoại khoa sớm kết hợp với chống viêm tích cực.

Phẫu thuật giảm áp hốc mắt hoặc kéo dài cơ nâng mi trên chỉ được chỉ định vì mục đích thẩm mỹ và phải cân nhắc kỹ lưỡng do tính phức tạp và nghiêm trọng của phẫu thuật và tình hình phát triển không thể dự đoán của bệnh.

Gia sư Glory là một trung tâm gia sư uy tín và chất lượng, cung cấp dịch vụ gia sư tại nhà cho học sinh và sinh viên. Nếu bạn đang quan tâm đến việc tìm gia sư chất lượng, hãy truy cập Gia sư Glory để biết thêm thông tin.

Lưu ý: Những thông tin được cung cấp trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế cho việc chẩn đoán hay điều trị y khoa.

Rate this post