Nội dung cơ bản của triết học Phật giáo là gì?

Nội dung cơ bản của triết học Phật giáo

Tìm hiểu nội dung cơ bản của triết học Phật giáo

Nội dung cơ bản của triết học Phật giáo
Nội dung cơ bản của triết học Phật giáo gồm có hai nội dung đó là: Bản thể luận và nhân sinh quan

Nội dung cơ bản của triết học Phật giáo, gồm: Bản thể luận và nhân sinh quan. Cùng giasuglory.edu.vn phân tích, bàn luận chi tiết ngay sau đây.

Bản thể luận

Bản thể luận
Theo triết học Phật giáo, thế giới (nhất là thế giới hữu sinh – con người) được cấu tạo do sự tổng hợp của các yếu tố vật chất (sắc) và tinh thần (danh)

Nội dung cơ bản của triết học Phật giáo cho rằng các sự vật và hiện tượng, cũng như con người là không có thực, là ảo giả do vô minh đem lại. Thế giới (nhất là thế giới hữu sinh – con người) được cấu tạo do sự tổng hợp của các yếu tố vật chất (sắc) và tinh thần (danh). Danh và sắc được chia làm 5 yếu tố (gọi là ngũ uẩn).

Danh và sắc chỉ tụ hội với nhau trong một thời gian ngắn rồi lại chuyển sang trạng thái khác. Cho nên, không có cái tôi (vô ngã). Bản chất tồn tại của thế giới là một dòng biến chuyển liên tục (vô thường), không thể tìm ra nguyên nhân đầu tiên và không thể có cái vĩnh hằng.

Thế giới (sự vật và hiện tượng) luôn biến đổi theo chu trình: Sinh – Trụ – Di – Diệt (hoặc: Thành – Trụ – Hoại – Không) theo luật nhân quả. Khái niệm “Duyên” của Phật giáo được coi vừa là kết quả (quá trình cũ) và là nguyên nhân (quá trình mới).

Nhân sinh quan

Nhân sinh quan
Mục đích cuối cùng của triết học Phật giáo là tìm ra con đường giải thoát đưa chúng sinh ra khỏi vòng luân hồi bất tận

Triết học Phật giáo bác bỏ Brahman (Thần sáng tạo) và Atman(cái tôi) nhưng lại tiếp thu tư tưởng luân hồi và nghiệp của Upanisad. Mục đích cuối cùng của triết học Phật giáo là tìm ra con đường giải thoát đưa chúng sinh ra khỏi vòng luân hồi bất tận. Để đi tới giải thoát, Phật nêu lên “Tứ Diệu đế” tức là bốn chân lý tuyệt diệu, thiêng liêng mà mọi người phải nhận thức được.

  • Khổ đế
Xem Thêm Bài Viết  Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học và vai trò của triết học Mác - Lênin là gì?

Phật giáo cho rằng cuộc đời là bể khổ, bao gồm 8 thứ khổ, gọi là “Bát khổ”:

(1) Sinh; (2) Lão; (3) Bịnh; (4) Tử; (5) Thụ biệt ly: Yêu thương nhau phải xa nhau; (6) Oán tăng hội: Ghét nhau phải hội tụ với nhau; (7) Sở cầu bất đắc: Muốn mà không được; (8) Thủ ngũ uẩn: Khổ vì có sự tồn tại của thân xác.

  • Nhân đế

Nhân đế còn gọi là tập đế, vì cho rằng mọi cái khổ đều có nguyên nhân. Đó là 12 nhân duyên, còn gọi là “Thập nhị nhân duyên”:

(1) Vô minh là không sáng suốt, không nhận thức được thế giới, sự vật và hiện tượng đều là ảo giả mà cứ cho đó là thực. Thế giới (sự vật, hiện tượng) đều do các Duyên hòa hợp với nhau tạo nên.

(2) Duyên hành là hoạt động của ý thức, sự giao động của tâm, của khuynh hướng, và đã có mầm mống (manh nha) của nghiệp

(3) Duyên thức là tâm thức từ chỗ trong sáng cân bằng trở nên ô nhiễm, mất cân bằng. Cái tâm thức đó tùy theo nghiệp lực mà tìm đến các nhân duyên khác để hiện hình, thành ra một đời  khác.

(4) Duyên danh – sắc là sự hội tụ của các yếu tố vật chất và tinh thần.

(5) Duyên lục nhập là quá trình tiếp xúc với lục trần (lục căn: cơ quan cảm giác;
lục trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp).

(6) Duyên xúc là sự tiếp xúc giữa lục căn, lục trần.

(7) Duyên thụ là cảm giác do tiếp xúc mà nảy sinh ra yêu ghét buồn vui.

Xem Thêm Bài Viết  Công nghiệp hóa là gì? Các mô hình công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới

(8) Duyên ái là yêu thích, ở đây chỉ sự nảy sinh dục vọng.

(9) Duyên thủ muốn giữ lấy, chiếm lấy.

(10) Duyên hữu là xác định chủ thể chiếm hữu (cái ta) thì phải tồn tại (hữu) tức là
đã có hành động tạo nghiệp

(11) Duyên sinh: Đã có tạo nghiệp, tức là có nghiệp nhân ắt có nghiệp quả, tức là

(12) Duyên lão – tử: Có sinh tất có già và chết đi. Sinh – lão – tử là kết quả cuối
cùng của một quá trình, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân của một kiếp trong vòng luân
hồi mới.

  • Diệt đế

Tư tưởng của Phật giáo khẳng định cái khổ có thể tiêu diệt được, có thể chấm dứt được luân hồi.

  • Đạo đế

Tu để thành Phật quả, nhập được Niết bàn, là quả cao nhất của người tu Phật và cũng là mục đích duy nhất của Phật học. Nhưng vì nghiệp lành dữ không giống nhau, tri thức không đều nhau mà Phật giáo chia các pháp môn thành 5 loại gọi là năm THỪA1. Khái quát tất cả các môn pháp trên chúng ta có thể coi con đường giải thoát, diệt khổ của Phật giáo bao gồm 8 con đường (Bát đạo chính):

(1) Chính kiến: Hiểu biết đúng đắn nhất là Tứ diệu đế.

(2) Chính tư duy: Suy nghĩ đúng đắn.

(3) Chính ngữ: Giữ lời nói chân chính.

(4) Chính nghiệp: Nghiệp có tà nghiệp và chính nghiệp. Tà nghiệp: phải giữ giới. Thân nghiệp – Khẩu nghiệp – Ý nghiệp.

(5) Chính mệnh: Phải tiết chế dục vọng và giữ giới (giữ các điều răn).

(6) Chính tinh tiến: Phải hăng hái, tích cực trong việc tìm kiếm và truyền bá Phật giáo.

(7) Chính niệm: Phải thường xuyên nhớ Phật, niệm Phật.

Xem Thêm Bài Viết  Chức năng của tiền tệ là gì? Đâu là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ?

(8) Chính định: Phải tĩnh lặng, tập trung tư tưởng mà suy nghĩ về tứ diệu đế, về vô ngã, vô thường và nỗi khổ.

Với ” Bát chính đạo” con người có thể diệt trừ được vô minh, giải thoát và nhập vào Niết bàn là trạng thái hoàn toàn yên tĩnh, sáng suốt, chấm dứt sinh tử luân hồi.

Thế giới quan trong triết học Phật giáo là gì?

Thế giới quan trong triết học Phật giáo là gì
Thế giới quan trong triết học Phật giáo là toàn bộ những quan niệm chung nhất của Phật về thế giới

Thế giới quan trong triết học Phật giáo là toàn bộ những quan niệm chung nhất của Phật về thế giới.

Trong đó gồm có thế giới luân hồi và thế giới các cõi Tịnh độ, các yếu tố cấu thành nên thế giới luân hồi là đất, nước, gió, lửa,… Ngoài ra còn có các quy luật vận hành trong thế giới gồm có duyên sinh, vô thường, nhân quả, các vị trí, mối quan hệ,…

Tư tưởng biện chứng trong triết học Phật giáo là gì?

Tư tưởng biện chứng trong triết học Phật giáo là gì
Tư tưởng biện chứng trong triết học Phật giáo chính là tư duy về sự vận động, sự biến đổi của vạn vật, có thể được thấy rõ ràng và nổi bật qua phạm trù, tư duy về thế giới

Tư tưởng biện chứng trong triết học Phật giáo chính là tư duy về sự vận động, sự biến đổi của vạn vật. Nó có thể được thấy rõ ràng và nổi bật qua phạm trù, tư duy về thế giới. Đồng thời sẽ giúp luận giải những vấn đề liên quan đến sự ra đời, tồn tại và biến mất của con người.

Các tư tưởng biện chứng trong triết học Phật giáo là:

  • Con người nằm trong vòng sinh, lão, bệnh tử.
  • Thế giới là vô thường – vô tại.
  • Đề cao tính tự thân sinh thành và biến đổi của vạn vật cung quanh. Không có bất kỳ một chi phố hay quyết định của thần linh hoặc đắng tối cao cả.
  • Thuyết vô ngã thể hiện rõ qua việc luận chứng tính chất của vạn vật.

 

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *